Bài đăng nổi bật



Sau đây là các ký hiệu phổ biến được sử dụng trong sơ đồ UseCase:
UseCase - Ca sử dụng:
Các UseCase được sử dụng để thể hiện các chức năng cấp cao và cách người dùng sẽ xử lý hệ thống. UseCase đại diện cho một chức năng riêng biệt của một hệ thống, một thành phần, một gói hoặc một lớp. Nó được biểu thị bằng hình bầu dục với tên của UseCase được viết bên trong hình bầu dục. Ký hiệu của UseCase trong UML được đưa ra dưới đây:





Ký hiệu sử dụng UML

Actor - tác nhân:
Nó được sử dụng bên trong sơ đồ UseCase. Các actor là một thực thể tương tác với hệ thống. Một người dùng là ví dụ tốt nhất của một actor. Một actor là một thực thể khởi tạo ca sử dụng từ bên ngoài phạm vi của ca sử dụng. Nó có thể là bất kỳ yếu tố nào có thể kích hoạt tương tác với UseCase Một actor có thể được liên kết với nhiều trường hợp sử dụng trong hệ thống. Ký hiệu actor trong UML được đưa ra dưới đây.





Ký hiệu actor UML

Làm thế nào để vẽ sơ đồ UseCase?

Để vẽ sơ đồ UseCase trong UML, trước tiên người ta cần phân tích toàn bộ hệ thống một cách cẩn thận. Bạn phải tìm ra mọi chức năng duy nhất được cung cấp bởi hệ thống. Sau khi tất cả các chức năng của một hệ thống được tìm ra, sau đó các chức năng này được chuyển đổi thành các trường hợp sử dụng khác nhau sẽ được sử dụng trong sơ đồ UseCase.
Một UseCase không là gì khác ngoài chức năng cốt lõi của bất kỳ hệ thống làm việc nào. Sau khi tổ chức các trường hợp sử dụng, chúng ta phải đưa ra các tác nhân khác nhau hoặc những thứ sẽ tương tác với hệ thống. Các tác nhân này chịu trách nhiệm gọi chức năng của một hệ thống. Actor có thể là một người hoặc một điều. Nó cũng có thể là một thực thể private của một hệ thống. Các tác nhân này phải liên quan đến chức năng hoặc hệ thống mà họ đang tương tác.
Sau khi các tác nhân và trường hợp sử dụng được phân tích, thì bạn phải khám phá mối quan hệ của một actor cụ thể với UseCase hoặc một hệ thống. Người ta phải xác định tổng số cách mà một actor có thể tương tác với hệ thống. Một tác nhân có thể tương tác với nhiều trường hợp sử dụng cùng một lúc hoặc nó có thể tương tác với nhiều trường hợp sử dụng cùng một lúc.
Phải tuân theo các quy tắc sau trong khi vẽ trường hợp sử dụng cho bất kỳ hệ thống nào:
  1. Tên của một tác nhân hoặc trường hợp sử dụng phải có ý nghĩa và phù hợp với hệ thống.
  2. Tương tác của một tác nhân với trường hợp sử dụng phải được xác định rõ ràng và theo cách dễ hiểu.
  3. Những chỗ nào cần giải thích rõ ràng thì nên đặt thêm chú thích
  4. Nếu trường hợp usecase hoặc actor có nhiều mối quan hệ, thì chỉ hiển thị các tương tác quan trọng.

Mẹo vẽ sơ đồ UseCase

  1. Một sơ đồ use case nên càng đơn giản càng tốt.
  2. Một sơ đồ use case nên có tính trọn vẹn.
  3. Một sơ đồ use case phải thể hiện tất cả các tương tác với các actor.
  4. Nếu có quá nhiều trường hợp sử dụng hoặc tác nhân, thì chỉ nên trình bày các trường hợp sử dụng thiết yếu.
  5. Một sơ đồ use case nên mô tả ít nhất một mô-đun duy nhất của một hệ thống.
  6. Nếu sơ đồ use case lớn, thì nó nên được khái quát hóa.

Một ví dụ về sơ đồ UseCase

Sơ đồ ca sử dụng sau đây thể hiện hoạt động của hệ thống quản lý sinh viên:





Sơ đồ sử dụng UML


Trong sơ đồ use case ở trên, có hai actor tên là học sinh và một giáo viên. Có tổng cộng năm trường hợp sử dụng đại diện cho chức năng cụ thể của hệ thống quản lý sinh viên. Mỗi actor tương tác với một trường hợp sử dụng cụ thể. Một actor sinh viên có thể kiểm tra điểm danh, thời gian biểu cũng như điểm kiểm tra trên ứng dụng hoặc hệ thống. Tác nhân này chỉ có thể thực hiện các tương tác này với hệ thống mặc dù các trường hợp sử dụng khác vẫn còn trong hệ thống.
Không cần thiết rằng mỗi actor nên tương tác với tất cả các trường hợp sử dụng, nhưng nó có thể xảy ra.

Diễn viên thứ hai có tên là giáo viên có thể tương tác với tất cả các chức năng hoặc trường hợp sử dụng của hệ thống. Diễn viên này cũng có thể cập nhật sự tham dự của một học sinh và điểm của học sinh. Những tương tác của cả học sinh và actor giáo viên cùng nhau tổng hợp toàn bộ ứng dụng quản lý học sinh.

Khi nào nên sử dụng sơ đồ use case?
Ca sử dụng là một chức năng duy nhất của một hệ thống được hoàn thành bởi người dùng. Mục đích của sơ đồ use case là nắm bắt các chức năng cốt lõi của một hệ thống và trực quan hóa các tương tác của nhiều thứ khác nhau được gọi là các tác nhân với use case. Đây là cách sử dụng chung của sơ đồ use case.

Các sơ đồ use case đại diện cho các phần cốt lõi của một hệ thống và quy trình làm việc giữa chúng. Trong trường hợp sử dụng, chi tiết triển khai được ẩn khỏi sử dụng bên ngoài, chỉ có luồng sự kiện được trình bày.

Với sự trợ giúp của sơ đồ use case, chúng ta có thể tìm hiểu các điều kiện trước và sau khi tương tác với actor. Những điều kiện này có thể được xác định bằng cách sử dụng các trường hợp thử nghiệm khác nhau.
Trong sơ đồ use case chung được sử dụng cho:
  1. Phân tích các yêu cầu của một hệ thống
  2. Thiết kế phần mềm trực quan cấp cao
  3. Nắm bắt các chức năng của một hệ thống
  4. Mô hình hóa ý tưởng cơ bản đằng sau hệ thống
  5. Chuyển tiếp và đảo ngược kỹ thuật của một hệ thống sử dụng các trường hợp thử nghiệm khác nhau.
Các use case nhằm truyền đạt chức năng mong muốn để phạm vi chính xác của use case có thể thay đổi tùy theo hệ thống và mục đích tạo mô hình UML.

Xem thêm ví dụ 
UML use case diagram 

Tóm lược

  • Các sơ đồ use case là một cách để nắm bắt các chức năng và yêu cầu của hệ thống trong các sơ đồ UML.
  • Nó nắm bắt các hành vi năng động của một hệ thống sống.
  • Một sơ đồ use case bao gồm một use case và một tác nhân.
  • Ca sử dụng đại diện cho một chức năng riêng biệt của một hệ thống, một thành phần, một gói hoặc một lớp.
  • Một tác nhân là một thực thể khởi tạo use case từ bên ngoài phạm vi của use case.
  • Tên của một tác nhân hoặc trường hợp sử dụng phải có ý nghĩa và phù hợp với hệ thống.
  • Một mục đích của sơ đồ use case là để nắm bắt các chức năng cốt lõi của một hệ thống.

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn